lao động
Vietnamese
Alternative forms
Etymology
Sino-Vietnamese word from 勞動.
Pronunciation
- (Hà Nội) IPA(key): [laːw˧˧ ʔɗəwŋ͡m˧˨ʔ]
- (Huế) IPA(key): [laːw˧˧ ʔɗəwŋ͡m˨˩ʔ]
- (Saigon) IPA(key): [laːw˧˧ ʔɗəwŋ͡m˨˩˨]
Verb
- to toil; to labour; to do physical labour
- 2011 [1953], Hồ Chí Minh, “Vì sao công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng? [Why Does the Working Class Lead the Revolution?]”, in Thường thức chính trị [Common political knowledge] (Hồ Chí Minh — Toàn tập; 8. 1953-1954), page 256:
- Tất cả những người không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động mà sống, là công nhân. Bất kì họ lao động trong công nghệ hay là trong nông nghiệp, bất kì họ làm nghề gì, cũng đều thuộc về giai cấp công nhân.
- All those who have no means of production and must sell their labour-power to live are workers. Whether they labour in industries or in agriculture, whatever job they do, they all belong to the working class.
Noun
- labour
- 2011 [1953], Hồ Chí Minh, “Vì sao công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng? [Why Does the Working Class Lead the Revolution?]”, in Thường thức chính trị [Common political knowledge] (Hồ Chí Minh — Toàn tập; 8. 1953-1954), page 256:
- Tất cả những người không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động mà sống, là công nhân. Bất kì họ lao động trong công nghệ hay là trong nông nghiệp, bất kì họ làm nghề gì, cũng đều thuộc về giai cấp công nhân.
- All those who have no means of production and must sell their labour power to live are workers. Whether they labour in industries or in agriculture, whatever job they do, they all belong to the working class.
- Karl Marx (1962) [1867] “III. 5. 1. Arbeitsprozeß”, in Das Kapital (Marx-Engels-Werke; 23) (in German), volume I; English translation from “III. VII. 1. The Labour Process”, in Capital: A Critique of Political Economy (Marx-Engels Collected Works; 35), volume I, 1982; Vietnamese translation from “III. V. I. Quá trình lao động”, in Tư bản (C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Toàn tập; 23), volume I, 2002
- Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, bằng họat động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên.
- Labour is, first of all, a process between man and nature, a process by which man, through his own actions, mediates, regulates and controls the metabolism between himself and nature.
- Friedrich Engels (1975) [1876] “Anteil der Arbeit an der Menschwerdung des Affen”, in Dialektik der Natur (Marx-Engels-Werke; 20) (in German), page 444; English translation from Clemens Dutt, transl. (1987), Marx/Engels Collected Works[1], volume 25, page 452; Vietnamese translation from C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Toàn tập[2], volume 20, 1994, page 641
- Các nhà kinh tế chính trị khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cái cung cấp những vật liệu cho lao động biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì lớn lao hơn thế nữa. Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa náo đó, chúng ta phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản thân con người
- Labour is the source of all wealth, the political economists assert. And [labour] really is the source – next to nature, which supplies [labour] with the material that [labour] converts into wealth. But [labour] is even infinitely more than this. [Labour] is the prime basic condition for all human existence, and this to such an extent that, in a sense, we have to say that labour created man himself.