sức lao động

Vietnamese

Etymology

sức (force; power; capability) +‎ lao động (labor).

Pronunciation

  • (Hà Nội) IPA(key): [sɨk̚˧˦ laːw˧˧ ʔɗəwŋ͡m˧˨ʔ]
  • (Huế) IPA(key): [ʂɨk̚˦˧˥ laːw˧˧ ʔɗəwŋ͡m˨˩ʔ] ~ [sɨk̚˦˧˥ laːw˧˧ ʔɗəwŋ͡m˨˩ʔ]
  • (Saigon) IPA(key): [ʂɨk̚˦˥ laːw˧˧ ʔɗəwŋ͡m˨˩˨] ~ [sɨk̚˦˥ laːw˧˧ ʔɗəwŋ͡m˨˩˨]

Noun

sức lao động

  1. (literal) physical capability of working
  2. (Marxism) labour power
    Cái mà người lao động bán cho nhà tư bản không phải là lao động, mà là sức lao động.
    The laborer does not sell his labor to the capitalist, but his labor power.
    • 2011 [1953], Hồ Chí Minh, “Vì sao công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng? [Why Does the Working Class Lead the Revolution?]”, in Thường thức chính trị [Common political knowledge] (Hồ Chí Minh — Toàn tập; 8. 1953-1954), page 256:
      Tất cả những người không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động mà sống, là công nhân. Bất kì họ lao động trong công nghệ hay là trong nông nghiệp, bất kì họ làm nghề gì, cũng đều thuộc về giai cấp công nhân.
      All those who have no means of production and must sell their labour power to live are workers. Whether they labour in industries or in agriculture, whatever job they do, they all belong to the working class.
    • Friedrich Engels (1977) [1891] “Einleitung [zu Karl Marx' ‚Lohnarbeit und Kapital‘ (Ausgabe 1891)]”, in Marx-Engels-Werke, volume 22, page 207; English translation from Marx/Engels Collected Works, volume 27, 1977, page 199; Vietnamese translation from C. Mác và Ph. Ăng-ghen – Toàn tập, volume 22, 2002, pages 303-304
      Vậy thì nhiều lắm, [người công nhân đang sống] chỉ có thể bán được lao động sau này của anh ta thôi, nghĩa là anh ta có thể cam kết làm một công việc nhất định vào một thời gian nhất định. Nhưng như thế thì không phải anh ta đem bán lao động (lao động đó còn phải được anh ta thực hiện đã) mà là đem sức lao động của mình cho nhà tư bản sử dụng trong một thời gian nhất định (trong chế độ trả công nhật) hay sử dụng để hoàn thành một việc nhất định (trong chế độ trả công khoán), để đổi lấy một số tiền công nhất định; anh ta cho thuê sức lao động của mình, hay nói cách khác, bán sức lao động đó.
      At the most, [the living worker] might sell his future labour, that is, undertake to perform a certain amount of work in a definite time. In so doing, however, he does not sell labour (which would first have to be performed) but puts his labour power at the disposal of the capitalist for a definite time (in the case of time-work) or for the purpose of a definite output (in the case of piece-work) in return for a definite payment: he hires out, or sells, his labour power.